Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
180814

HƯỚNG DÂN BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TỔNG HỢP VỀ ATSH ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI LỢN NÔNG HỘ ĐỂ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DTLCP

Đăng lúc: 07/05/2022 (GMT+7)
100%

1. Yêu cầu về chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi 1.1. Vị trí chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người, quy định tại điều 56, Chương IV, Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14, ngày 19/11/2018. 1.2. Kiểm soát chặt chẽ người và động vật ra vào khu vực chăn nuôi; chuồng nuôi phải dễ thực hiện các biện pháp vệ sinh, sát trùng, tiêu độc, phòng bệnh. Có lưới bao xung quanh chuồng nuôi và biện pháp khác ngăn chặn côn trùng và vật chủ trung gian khác truyền bệnh (chuột, chim, ruồi, muỗi…). 1.3. Tại lối ra vào chuồng nuôi phải bố trí hố khử trùng, thay bảo hộ lao động cho người ra, vào khu vực chăn nuôi. 1.4. Nên có ô chuồng nuôi cách ly: nuôi lợn mới nhập hoặc nuôi lợn bị bệnh; 1.5. Có khu vực thu gom và xử lý chất thải. 1.6. Nếu có điều kiện thì nuôi theo phương pháp cách ô (mỗi ô chuồng có khoảng trống 0,8-1m) để giảm thiểu lợn giữa các ô chuồng tiếp xúc với nhau. 1.7. Không sử dụng chung dụng cụ chăn nuôi giữa các chuồng. 1.8. Đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải đảm bảo kín. Nước thải ô chuồng nào thoát riêng ô chuồng đó ra đường thoát nước chung. 2. Yêu cầu về con giống 2 - Lợn phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng. Trước khi nhập đàn, nuôi cách ly ít nhất 2 tuần. - Lợn nhập đàn trong vùng dịch phải có nguồn gốc từ cơ sở không nhiễm bệnh và phải có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP, đồng thời phải thông báo với chính quyền địa phương và cơ quan thú y để được theo dõi, quản lý; trường hợp lợn nhập từ tỉnh khác, lợn phải có thêm giấy chứng nhận kiểm dịch, đồng thời thông báo kiểm dịch cho nơi đến trước khi vận chuyển lợn về địa phương. 3. Thức ăn và nước uống 3.1. Sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng, không bị hỏng, mốc và còn hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và an toàn. Trường hợp sử dụng thức ăn tận dụng phải được xử lý nhiệt trước khi cho ăn. Không sử dụng thức ăn thừa trong máng ăn của đàn lợn đã xuất chuồng và thức ăn của đàn lợn đã bị dịch bệnh cho đàn lợn mới. Vận chuyển, cung ứng thức ăn chăn nuôi phải thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển, vỏ bao bì đựng thức ăn chăn nuôi và kho chứa thức ăn chăn nuôi. 3.2. Nguồn nước cho chăn nuôi lợn phải đảm bảo an toàn trong phòng chống dịch bệnh DTLCP, khuyến cáo sử dụng nước ngầm, hạn chế sử dụng nguồn nước mặt. 3.3. Nên bổ sung chế phẩm sinh học trong thức ăn để tăng khả năng tiêu hóa, sức đề kháng cho lợn. 4. Chăm sóc, nuôi dưỡng 4.1. Áp dụng phương thức quản lý "cùng vào-cùng ra" theo thứ tự ưu tiên: dãy chuồng, ô chuồng. 4.2. Có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng loại lợn theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển. 4.3. Nên áp dụng phương thức nuôi khô, không sử dụng nước tắm cho lợn. Sử dụng các chế phẩm sinh học trong nước uống, độn chuồng và định kỳ phun sương trong chuồng nuôi theo hướng dẫn của nhà sản xuất để tăng cường phòng, chống dịch. 5. Vệ sinh chăn nuôi và kiểm soát người ngoài ra, vào chuồng nuôi 5.1. Hạn chế tối đa người ngoài ra, vào khu vực chuồng nuôi. 5.2. Trước và sau khi vào, ra khu chăn nuôi phải thay bảo hộ lao động, sát trùng tay, nhúng ủng hoặc giầy, dép vào hố khử trùng. 5.3. Chất sát trùng tại các hố sát trùng ở cổng ra vào khu chăn nuôi, chuồng nuôi phải bổ sung hoặc thay hàng ngày, cần thay đổi các loại chất sát trùng để tăng hiệu quả sát trùng. 3 5.4. Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, chuồng nuôi ít nhất 2 lần/tuần; phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh, và ít nhất 2 lần/tuần khi có dịch bệnh; phun thuốc sát trùng trên lợn ít nhất 2 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 5.5. Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh ngoài chuồng nuôi ít nhất 2 lần/tháng. 5.6. Phải vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong chăn nuôi phải được tiêu độc khử trùng thường xuyên. 5.7. Sau mỗi đợt nuôi phải làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng, dụng cụ chăn nuôi và để trống chuồng ít nhất 7 ngày trước khi đưa lợn vào nuôi. 6. Kiểm soát phương tiện vận chuyển, trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi Không để các phương tiện như xe máy, xe đạp,…trong khu chuồng nuôi lợn. 6.1. Phương tiện vận chuyển trước và sau khi vào chuồng nuôi phải được khử trùng, tiêu độc. Đặc biệt, không để phương tiện vận chuyển của thương lái, phương tiện vận chuyển thức ăn đến khu vực nuôi lợn. Phương tiện vận chuyển phải dừng ở bên ngoài để vệ sinh, sát trùng, tiêu độc và sử dụng xe nội bộ của khu chuồng nuôi để vận chuyển. 6.2. Nên có phương tiện vận chuyển chuyên dụng, trường hợp dùng chung thì phải vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trước khi sử dụng. 7. Xử lý chất thải chăn nuôi 7.1. Chất thải được gom để xử lý phải để cuối chuồng, xa khu chuồng nuôi, xa nơi cấp nước. 7.2. Chất thải phải được thu gom hàng ngày, chuyển đến nơi tập trung và xử lý bằng nhiệt, hoặc bằng hoá chất, hoặc xử lý bằng sinh học phù hợp. Chất thải rắn trước khi đưa ra ngoài phải được xử lý đảm bảo vệ sinh theo quy định hiện hành của thú y. 7.3. Các chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ các chuồng nuôi đến khu xử lý bằng đường thoát riêng. Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hoá chất hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp. 8. Quản lý dịch bệnh 8.1. Có quy trình phòng bệnh phù hợp từng loại lợn và thực hiện đúng quy trình. Trong trường hợp có dịch, phải khai báo chính quyền địa phương và thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về phòng, chống dịch. 4 8.2. Cách ly lợn ốm để có biện pháp xử lý kịp thời, ngừng xuất lợn giống và kiểm soát chặt việc xuất sản phẩm, vật tư trong khu chăn nuôi lợn ra ngoài theo quy định. 8.3. Khi xảy ra dịch tại ô chuồng hay cả chuồng cần tiêu độc, khử trùng tại chỗ: - Cần che bạt, bao vây kín ô chuồng hoặc cả chuồng, với lợn nuôi con loại ngay nái và toàn bộ lợn con, đối với các loại lợn khác loại toàn bộ ô chuồng hoặc cả chuồng nếu dịch xảy ra cả chuồng hoăc cả ô chuồng. - Lợn bệnh phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y. - Không rửa ngay ô chuồng hoặc chuồng lợn bị bệnh, tiến hành che bạt, bao vây kín, phun chất sát trùng đẫm gấp 2 lần bình thường liên tục 3-4 ngày, sau đó rửa lại bằng nước sạch, tránh làm bắn nước sang ô chuồng hoặc chuồng kế bên, tiếp tục phun sát trùng 2-3 ngày. 8.4. Bao bì, dụng cụ đựng thức ăn của đàn lợn bị dịch bệnh phải được tiêu độc, khử trùng. 8.5. Thực hiện ghi chép và lưu giữ nhật ký chăn nuôi

HƯỚNG DÂN BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TỔNG HỢP VỀ ATSH ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI LỢN NÔNG HỘ ĐỂ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DTLCP

Đăng lúc: 07/05/2022 (GMT+7)
100%

1. Yêu cầu về chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi 1.1. Vị trí chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người, quy định tại điều 56, Chương IV, Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14, ngày 19/11/2018. 1.2. Kiểm soát chặt chẽ người và động vật ra vào khu vực chăn nuôi; chuồng nuôi phải dễ thực hiện các biện pháp vệ sinh, sát trùng, tiêu độc, phòng bệnh. Có lưới bao xung quanh chuồng nuôi và biện pháp khác ngăn chặn côn trùng và vật chủ trung gian khác truyền bệnh (chuột, chim, ruồi, muỗi…). 1.3. Tại lối ra vào chuồng nuôi phải bố trí hố khử trùng, thay bảo hộ lao động cho người ra, vào khu vực chăn nuôi. 1.4. Nên có ô chuồng nuôi cách ly: nuôi lợn mới nhập hoặc nuôi lợn bị bệnh; 1.5. Có khu vực thu gom và xử lý chất thải. 1.6. Nếu có điều kiện thì nuôi theo phương pháp cách ô (mỗi ô chuồng có khoảng trống 0,8-1m) để giảm thiểu lợn giữa các ô chuồng tiếp xúc với nhau. 1.7. Không sử dụng chung dụng cụ chăn nuôi giữa các chuồng. 1.8. Đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải đảm bảo kín. Nước thải ô chuồng nào thoát riêng ô chuồng đó ra đường thoát nước chung. 2. Yêu cầu về con giống 2 - Lợn phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng. Trước khi nhập đàn, nuôi cách ly ít nhất 2 tuần. - Lợn nhập đàn trong vùng dịch phải có nguồn gốc từ cơ sở không nhiễm bệnh và phải có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP, đồng thời phải thông báo với chính quyền địa phương và cơ quan thú y để được theo dõi, quản lý; trường hợp lợn nhập từ tỉnh khác, lợn phải có thêm giấy chứng nhận kiểm dịch, đồng thời thông báo kiểm dịch cho nơi đến trước khi vận chuyển lợn về địa phương. 3. Thức ăn và nước uống 3.1. Sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng, không bị hỏng, mốc và còn hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và an toàn. Trường hợp sử dụng thức ăn tận dụng phải được xử lý nhiệt trước khi cho ăn. Không sử dụng thức ăn thừa trong máng ăn của đàn lợn đã xuất chuồng và thức ăn của đàn lợn đã bị dịch bệnh cho đàn lợn mới. Vận chuyển, cung ứng thức ăn chăn nuôi phải thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển, vỏ bao bì đựng thức ăn chăn nuôi và kho chứa thức ăn chăn nuôi. 3.2. Nguồn nước cho chăn nuôi lợn phải đảm bảo an toàn trong phòng chống dịch bệnh DTLCP, khuyến cáo sử dụng nước ngầm, hạn chế sử dụng nguồn nước mặt. 3.3. Nên bổ sung chế phẩm sinh học trong thức ăn để tăng khả năng tiêu hóa, sức đề kháng cho lợn. 4. Chăm sóc, nuôi dưỡng 4.1. Áp dụng phương thức quản lý "cùng vào-cùng ra" theo thứ tự ưu tiên: dãy chuồng, ô chuồng. 4.2. Có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng loại lợn theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển. 4.3. Nên áp dụng phương thức nuôi khô, không sử dụng nước tắm cho lợn. Sử dụng các chế phẩm sinh học trong nước uống, độn chuồng và định kỳ phun sương trong chuồng nuôi theo hướng dẫn của nhà sản xuất để tăng cường phòng, chống dịch. 5. Vệ sinh chăn nuôi và kiểm soát người ngoài ra, vào chuồng nuôi 5.1. Hạn chế tối đa người ngoài ra, vào khu vực chuồng nuôi. 5.2. Trước và sau khi vào, ra khu chăn nuôi phải thay bảo hộ lao động, sát trùng tay, nhúng ủng hoặc giầy, dép vào hố khử trùng. 5.3. Chất sát trùng tại các hố sát trùng ở cổng ra vào khu chăn nuôi, chuồng nuôi phải bổ sung hoặc thay hàng ngày, cần thay đổi các loại chất sát trùng để tăng hiệu quả sát trùng. 3 5.4. Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, chuồng nuôi ít nhất 2 lần/tuần; phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh, và ít nhất 2 lần/tuần khi có dịch bệnh; phun thuốc sát trùng trên lợn ít nhất 2 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 5.5. Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh ngoài chuồng nuôi ít nhất 2 lần/tháng. 5.6. Phải vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong chăn nuôi phải được tiêu độc khử trùng thường xuyên. 5.7. Sau mỗi đợt nuôi phải làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng, dụng cụ chăn nuôi và để trống chuồng ít nhất 7 ngày trước khi đưa lợn vào nuôi. 6. Kiểm soát phương tiện vận chuyển, trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi Không để các phương tiện như xe máy, xe đạp,…trong khu chuồng nuôi lợn. 6.1. Phương tiện vận chuyển trước và sau khi vào chuồng nuôi phải được khử trùng, tiêu độc. Đặc biệt, không để phương tiện vận chuyển của thương lái, phương tiện vận chuyển thức ăn đến khu vực nuôi lợn. Phương tiện vận chuyển phải dừng ở bên ngoài để vệ sinh, sát trùng, tiêu độc và sử dụng xe nội bộ của khu chuồng nuôi để vận chuyển. 6.2. Nên có phương tiện vận chuyển chuyên dụng, trường hợp dùng chung thì phải vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trước khi sử dụng. 7. Xử lý chất thải chăn nuôi 7.1. Chất thải được gom để xử lý phải để cuối chuồng, xa khu chuồng nuôi, xa nơi cấp nước. 7.2. Chất thải phải được thu gom hàng ngày, chuyển đến nơi tập trung và xử lý bằng nhiệt, hoặc bằng hoá chất, hoặc xử lý bằng sinh học phù hợp. Chất thải rắn trước khi đưa ra ngoài phải được xử lý đảm bảo vệ sinh theo quy định hiện hành của thú y. 7.3. Các chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ các chuồng nuôi đến khu xử lý bằng đường thoát riêng. Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hoá chất hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp. 8. Quản lý dịch bệnh 8.1. Có quy trình phòng bệnh phù hợp từng loại lợn và thực hiện đúng quy trình. Trong trường hợp có dịch, phải khai báo chính quyền địa phương và thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về phòng, chống dịch. 4 8.2. Cách ly lợn ốm để có biện pháp xử lý kịp thời, ngừng xuất lợn giống và kiểm soát chặt việc xuất sản phẩm, vật tư trong khu chăn nuôi lợn ra ngoài theo quy định. 8.3. Khi xảy ra dịch tại ô chuồng hay cả chuồng cần tiêu độc, khử trùng tại chỗ: - Cần che bạt, bao vây kín ô chuồng hoặc cả chuồng, với lợn nuôi con loại ngay nái và toàn bộ lợn con, đối với các loại lợn khác loại toàn bộ ô chuồng hoặc cả chuồng nếu dịch xảy ra cả chuồng hoăc cả ô chuồng. - Lợn bệnh phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y. - Không rửa ngay ô chuồng hoặc chuồng lợn bị bệnh, tiến hành che bạt, bao vây kín, phun chất sát trùng đẫm gấp 2 lần bình thường liên tục 3-4 ngày, sau đó rửa lại bằng nước sạch, tránh làm bắn nước sang ô chuồng hoặc chuồng kế bên, tiếp tục phun sát trùng 2-3 ngày. 8.4. Bao bì, dụng cụ đựng thức ăn của đàn lợn bị dịch bệnh phải được tiêu độc, khử trùng. 8.5. Thực hiện ghi chép và lưu giữ nhật ký chăn nuôi

CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TTHC

CHI TIẾT